Thứ Năm, 30 tháng 5, 2013

Người dân Hà Nội đua nhau mua máy lọc nước

Ngay sau khi có thông tin hàm lượng Asen trong nước cao gấp 37 lần mức cho phép tại nhà NO1 (hu đô thị Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội), nhiều người dân tại Hà Nội đã tìm mua các máy lọc nước có khả năng khử được chất này. Chị Nguyễn Thị Minh [...]
Ngay sau khi có thông tin hàm lượng Asen trong nước cao gấp 37 lần mức cho phép tại nhà NO1 (hu đô thị Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội), nhiều người dân tại Hà Nội đã tìm mua các máy lọc nước có khả năng khử được chất này.
Chị Nguyễn Thị Minh (Cầu Giấy, Hà Nội) cho biết, tôi đọc báo thấy thông tin nước ở một chung cư ở Từ Liêm nhiễm độc nặng, nên muốn tìm mua các loại máy lọc nước để khử độc cho an toàn, vì nước nhà tôi đang sử dụng cũng không biết như thế nào.
Tại phố Huế – nơi được nhiều người dân Hà Nội biết đến như là địa điểm chuyên cung cấp các loại thiết bị lọc nước. Tuy mới chỉ 9h sáng nhưng các cửa hàng điện lạnh – gia dụng đã tấp nập người ra vào. Theo chị Lan, chủ một cửa hàng đồ gia dụng, hơn một tuần nay số lượng khách hàng đến mua sản phẩm máy lọc nước tăng vọt, nhất là các loại máy siêu lọc, có giá từ 3 – 5 triệu đồng.
Khảo sát thêm tại một số khu vực khác nằm trong khu vực nội thành Hà Nội như: Nguyễn Thái Học, Kim Mã, Hai Bà Trưng, Cát Linh… hiện có không ít cửa hàng kinh doanh, buôn bán thiết bị lọc nước.
Xuất xứ của các loại máy lọc nước này cũng rất đa dạng: Từ Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia, Indonesia,… cho đến Singapore, Hàn Quốc, Mỹ. Giá tiền của các loại máy này dao động từ 3 – 4 triệu đồng/chiếc đối với hàng Đài Loan, và từ 5 triệu đồng trở lên đối với hàng nhập từ Mỹ. Ngoài ra, giá của sản phẩm còn phụ thuộc vào số lượng các bình lọc.


Máy lọc nước AKAMOTO và KANGAROO là lựa chọn hàng đầu.

Đối với máy có 5 bình lọc, giá từ 3 – 5 triệu đồng, loại máy 6 bình lọc giá khoảng trên 6 triệu đồng/chiếc và loại 7 bình lọc giá trên 7 triệu đồng/chiếc. Công suất của các loại máy lọc nước này thường từ 10 – 15 lít nước/giờ.
Theo chị Hà, chủ một cửa hàng máy lọc nước trên phố Huế (Hà Nội), các loại máy lọc nước bán chạy nhất hiện nay là những thương hiệu đã được khẳng định về uy tín và chất lượng như AKAMOTO, KANGAROO, NANO SKY,… Mỗi ngày trung bình cửa hàng chị bán được từ 4 – 5 chiếc.
Trong đó, dòng máy NANO SKY được khá nhiều người chọn mua do thiết kế nhỏ gọn, phù hợp với không gian bếp nhỏ gọn, sang trọng, đặc biệt công suất lọc lên tới 50 lít/giờ và giá lại rất phải chăng, từ 2,8 – 3 triệu đồng/chiếc.
Ngoài ra, các máy lọc nước của AKAMOTO, KANGAROO, sử dụng công nghệ RO với mức giá từ 3 – 5 triệu đồng/chiếc cũng được nhiều khách chọn mua.
Theo lời quảng cáo của các chủ cửa hàng, “các thiết bị này lọc được hết các chất độc có trong nguồn nước, dù nó là các loại cực nguy hại như: asen, amoni… đi chăng nữa”.
Chị Lan, chủ một cửa hàng máy lọc nước trên đường Minh Khai (Hà Nội) cho biết, hiện 2 loại máy lọc nước theo công nghệ RO và NANO đang được khách hàng tìm mua nhiều nhất.
Chị Hà giới thiệu, các loại máy có sử dụng công nghệ RO là an toàn nhất vì đây là công nghệ lọc không phân biệt yếu tố ô nhiễm đầu vào, bất kể là thạch tín, kim loại nặng, sắt, thuốc diệt côn trùng, tất cả các loại vi khuẩn, virus, clo, mùi, hợp chất hữu cơ hoà tan…và hàng loạt các vật chất nguy hiểm khác… màng lọc nước RO đều có thể xử lý được. Nước qua hệ thống lọc trở nên tinh khiết, đạt mọi chỉ tiêu trên thế giới về nước uống, có thể uống được ngay mà không cần đun.
Theo đại diện của hãng KANGAROO, đối với chất asen, loại độc tố này rất ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và có thể loại bỏ được bằng công nghệ lọc thẩm thấu ngược.
Chính bởi có thêm công nghệ này, nên nhiều máy lọc nước hiện nay qua quá trình thí nghiệm có thể lọc được hoàn toàn các chất như asen.

Máy lọc nước thông minh iRO – KAROFI loại bỏ Asen.

Sau những ngày xôn xao về sự xuất hiện của máy lọc nước Thông minh iRO – KAROFI tại Việt Nam. Chúng ta tiếp tục cùng tìm hiểu, khám phá và lý giải về tính năng của máy iRO đã được công bố: Loại bỏ asen -  một trong những chất độc nguy hiểm với con người.
Tác hại của Asen
Asen là gì?
Asen và các hợp chất của asen (còn gọi là Thạch Tín) được phân loại là “độc” và “nguy hiểm cho môi trường” theo chỉ dẫn 67/548/EEC của liên minh Châu Âu.
Theo tổ chức nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) công nhận Asen nguyên tố và các hợp chất của asen như là chất gây ung thư nhóm 1
Asen không gây mùi vị khó chịu khi có mặt trong nước ngay cả ở hàm lượng đủ làm chết người, do đó không thể phát hiện bằng cảm quan. Chính điều đó,  người ta gọi Asen là “Kẻ giết người vô hình” ( Invisible killer).
Nguồn nước bị nhiễm Asen
Ước tính có khoảng 57 triệu người đang sử dụng nước uống là nước ngầm có hàm lượng Asen cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới. Nhiều quốc gia và khu vực ở Đông Nam Á như Việt Nam, Campuchia, Thái Lan…. được coi là có điều kiện địa chất giúp cho quá trình tạo nước ngầm nhiễm  Asen ( nguồn internet). Có rất nhiều nguyên nhân gây ra nguồn nước nhiễm asen, trong đó đáng chú ý như:
Nước chảy qua các vỉa quặng chứa Asen đã bị phong hoá, chẳng hạn  ở thượng nguồn Sông Mã, Việt nam ( Phát hiện của tiến sĩ Đặng Văn Can)
Sự suy thoái nguồn nước ngầm làm cho các tầng khoáng chứa Asen bị phong hoá, Asen từ dạng khó tan chuyển sang dạng có thể tan được trong nước. (tài liệu của GS. TS. Phan Văn Duyệt )
Thuốc sâu chứa Asen sử dụng trong nông nghiệp, nước thải của các nhà máy hoá chất có Asen ngấm theo kẽ nứt xuống mạch nước ngầm  (nguồn internet)
Hiểm họa từ  Asen
Việc nhiễm asen có thể gây 19 bệnh nguy hiểm, tác động lên các cơ quan thần kinh, tim mạch, tiêu hóa, sinh sản… gây ung thư, nhất là ung thư da. Theo nghiên cứu của Viện Y học Lao động & Vệ sinh môi trường,  dựa trên những gia đình có dùng nguồn nước bị nhiễm asen thì có  tới 4,6% dân cư bị rối loạn sắc tố da, 32% bị rối loạn vận mạch, 32% có biểu hiện bệnh lý thai sản (nhiễm độc thai nghén, sinh con nhẹ cân, sảy thai…) và đặc biệt  4% xuất hiện khối u (thời gian dùng nguồn nước nhiễm asen từ 3 năm trở lên).
iRO LOẠI BỎ ASEN NHƯ NÀO?
Asen hiện diện trong nước dưới dạng phổ biến nhất là asenat [HAsO42- ; As(V)] và asenit [H3AsO3 ; As(III)]”,  tức là Asen tồn tại chủ yếu ở dạng hóa trị 3 va hóa trị 4.
Màng RO sử dụng trong máy iRO là màng chính hiệu DOW FILMTEC ™  của Mỹ với kích thước lỗ lọc 0.1 nanomet, nên chỉ cho các ion hóa trị 1 và một số rất ít ion hóa trị 2 có thể đi qua. Do đó, ngăn chặn được toàn bộ các dạng Asen kể cả ở dạng hòa tan trong nước lẫn dạng tinh thể.
Mỗi lần hoạt động, iRO sẽ tự động rửa màng lọc RO trước 15 giây để loại bỏ toàn bộ các độc tố asen và chất bẩn khác bám trên màng lọc ( nếu có)  nhằm tối ưu công suất lọc.
Dưới đây là kết quả thử nghiệm phân tích thực tế của Bộ y tế – Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia về nguồn nước  được xử lý bởi máy iRO:
1367555587 binh loc nuoc8 Máy lọc nước thông minh iRO   KAROFI loại bỏ Asen.
Từ bảng kết quả trên ta thấy nước sau khi được xử lý bởi iRO-KAROFI đã loại bỏ hết Asen và mang lại nguồn nước hoàn toàn không độc tố!
Thu Loan

Quá trình hoá lý khi hàn hồ quang

Trong qua trình hàn nóng chảy, quá trình hoá lý xảy ra trong kim loại vũng hàn cũng giống như quá trình luyện kim ví dụ quá trình oxy hoá, khử oxy, cháy hợp chất hợp kim, hợp kim hoá … nhưng nó có dặc điểm riêng của nó.
Khi hàn hồ quang kim loại bị chảy ra rất nhanh ( khoảng vài giây) và lượng kim loại bị nóng chảy rất nhỏ ( hàn hồ quang tay khoảng 8cm3) nhiệt độ kim loại vũng hàn cao hơn rất nhiều so với các lò luyện. Sau khi hàn xong kim loại vùng hàn do tiếp xúc với kim loại vật hàn nên nguội lạnh rất nhanh, vv .. Do các đặc điểm trên nên quá trình hoá lý không thể thực hiện được triệt để.
Dưới đây là những nhân tố hoá học ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn và các biện pháp ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu này.
1. Oxy: Oxy là tạp chất có hại vì nó sẽ tạo nên các oxit ( FeO, CuO, AL2O3, vv…) nằm quanh tinh giới hạt hoặc hoà tan ở dạng hỗn hợp cơ học. Vì thế làm giảm độ bền, độ dẻo, độ dai va chạm ,… của kim loại
Khi kim loại ở nhiệt độ cao 1500-1750oC thành phần O2 trong thép lỏng ở dạng oxit sắt có thể đến 0.2-0.5%
Sự oxy hoá kim loại do môi trưởng khi bao bọc quanh kim loại nóng chảy ( môi trường này có thể do ta đưa vào như acgon, nito, hydrro, Co2 hoặc do sự xháy của các chất khí với oxy khi hàn khí, vv…) có sự chứa hơi nước, khi ẩm, sự oxy hoá kim loại cũng còn do xỉ hàn có chứa hơi nước nhiều Fe2O3, CaCO3, vv… khi tiếp xúc với kim loại lỏng sự oxy hoá các chất hợp kim của chúng, vv..
Để khử tác dụng có hại của oxy người ta dùng nhiều biện pháp như hàn chân không, hàn có thuốc hàn, hàn trong môi trường khí bảo vệ. Thông dụng nhất là cho các fêrô hợp kim thuốc bọc que hàn, dùng thuốc hàn có những chất khử oxy khỏi oxit kimloại tạo thành xỉ hoặc khí bay ra khỏi mối hàn.
2. Nitơ: Nitơ từ môi trường khi hoà tan vào kim loại lỏng và tạo thành nitrit phân bố trong kim loại ở dạng hình kim. Đối với thép ít cacbon chúng làm giảm mạnh độ dẻo, tăng một số ít độ bền và giới hạn chảy. Vì thế nói chung nitơ có thể xem là tạp chất trong mối hàn.
Sự hoà tan nitơ trong mối hàn càng lớn khi hồ quang dài, que hàn trần, ít nhất là hàn khí. Tăng lượng cacbon và măngan trong que và thuốc hàn so thể giảm lượng nitơ trong kimloại hàn.
3. Hydro: Hydro hoà tan trong kim  loại trạng thái đặc hoặc lỏng, thường ở dưới dạng nguyển tử không tạo nên những liên kết háo học nào. Kim loại ở trạng thái lỏng, hydro hoà tan càng mạnh, nhiệt độ và áp lực càng cao hydro hoà tan càng nhiều.
Sự tạo thành hydro khi hàn do nhiều nguyên nhân: sự phân giải hydro phân tử ở nhiệt độ cao, phản ứng hoá học của kim loại và khí ẩm, quá trình điện phân khi hàn điện sự phân giải của thuốc hàn ( HCL, NaOH), vv… nguyên nhân cơ bản để nâng cao lượng hydro trong kim loại là môi trường khi hàn.
Sự tồn tại hydro trong mối hàn là một trong những nguyên nhân của rỗ khí, vì thế hydro là chất có hại.
4. Lưu huỳnh: Lưu huỳnh là chất có hại trong mối hàn và là nguyên nhân tạo nên nứt nóng thép. Để tránh hiện tượng này phải dùng măngan bằng cách cho vào thuốc hàn, que hàn, vv.. ở dạng fero mangan hoăch mangan nguyên chất.
5. Măngan: Măngan tăng giới hạn bền, độ cứng và khuynh hướng dễ tôi của nhưng nếu Mn >1% thì khi hàn tạo nên xỉ khó chảy nằng trong mối hàn gây nên rỗ khí.TỔ CHỨC CỦA KIM LOẠI MỐI HÀN.
Sau khi hàn kim loại ở vũng hàn ( gồm kim loại que hàn và một thành phần kim loại vật hàn) sẽ nguội và kết tinh tạo thành mối hàn, vùng kim loại vật hàn quanh mối hàn do ảnh hưởng của tác dụng nhiệt nên có sự thay đổi tổ chức và tính chất của nó gọi là vùng ảnh hưởng nhiệt.
Nghiên cứu mối hàn bằng thép ít cacbon qua kính hiển vi ta sẽ thấy có nhiều thành phần riêng có tổ chức khác nhau sau đây.
1.Vùng mối hàn
Vùng này kim loại nóng chảy hoan toàn, khi nguội lạnh có tổ chức tượng tự tổ chức thỏi đúc, thành phần và tổ chức khác với kimloại que hàn và vật hàn.
Vùng sát với kimloại cơ bản do tản nhiệt nhanh, tốc độ nguội lớn nên hạt rất nhỏ. Vùng tiếp theo kimloại sẽ kết tinh theo thước thẳng góc với mặt tản nhiệt tạo nên dạng  nhánh cây kéo dài, vùng trung tâm do nguội chậm, nên hạt lớn và có lẫn chất phi kim ( xỉ,…)
2. Vùng ảnh hưởng nhiệt.
Tổ chức của kim loại trong vùng ảnh hưởng nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ nung của từng vùng bao gồm:
a.Viền chảy1: là vùng kimloại nóng chảy không hoàn toàn nằm giữa kim loại mối hàn ( nóng chảy) và kim loại vật hàn ( không chảy) vùng này kimloại vật hàn có pha lỏng và đặc có pha lẫn kimloại que hàn. Hạt kim loại nhỏ và ảnh hưởng  tốt đến cơ tính mối hàn..
b. Vùng quá nhiệt 2: Là vùng có nhiệt độ nung trên 1100oC và các hạt ôstenit bắt đầu phát triển mạnh: Vùng này kim loại rất lứon có độ dài va chạm và tinh dẻo kém là vùng yếu nhất của vật hàn.
c. Vùng thường hoá 3: Là vùng có nhiệt độ 900-1100oC tổ chức gồm các hạt ferit nhỏ và một số hạt peclit, vì nó có cơ tính rất cao.
d. Vùng kết tinh lại không hoàn toàn 4: Là vùng có nhiệt độ 770-900oC. Tổ chức là các hạt ferit to và ôstenit nhỏ, vì thế cơ tính vùng này giảm ( do hạt không đều).
e. Vùnh kết tinh lại 5: là vùng có nhiệt độ 500-700oC. Tổ chức giống tổ chức kim loại vật hàn, nhưng ở nhiệt độnày là nhiệt độ biến mềm làm mất niện tượng biến cứng ( ví dụ làm mất sự không cân bằng và kéo dài của hạt khi gia công áp lực nguội) nên tổ chức tính chất của kim loại trở lại trạng thái ban đầu. Vùng này có độ cứng giảm, tính dẻo tăng.
g. Vùng dòn xanh 6: là vùng có nhiệt độ <500oC. Tổ chức cấu tạo giống hoàn toàn kimloại vật hàn nhưng do ảnh hưởng nhiệt nên tồn tại ứng suất dư vì vậy khi thí nghiệm kéo mẫu hàn, thường chỗ này cũng hay bị nứt.
Chiều rộng của vùng này ảnh hưởng nhiệt phu thuộc: chiều dày vật hàn, nguồn nhiệt hàn, điều kiện thoát nhiệt khỏi vùng hàn.
Chiều dày vật hàn lớn, nguồn nhiệt hàn nhỏ, điều kiện thoát nhiệt tốt, chiều rộng vùng ảnh hưởng nhiệt nhỏ và độ cứng kim loại tăng. Nung nóng sơ bộ trước khi hàn, nguội nhiệt lưon, chiều dày vật hàn nhỏ thì tổ chức mối hàn ở vùng ảnh hưởng nhiệt thô, chiều rộng vùng quá nhiệt tăng vì thế giảm tính dẻo, độ dai va chạm của mối hàn và vùng lân cận mối hàn. Hàn hồ quang bằng que hàn có thuốc bọc mỏng và hàn tự động lớp thuốc hàn có vùng ảnh hưởng nhiệt nhỏ nhất. Dòng điện càng nhỏ, tốc độ hàn càng lớn, vùng ảnh hưởng nhiệt càng nhỏ.